Các dụng cụ đo lường chuyên dùng trong sản xuất công nghiệp P1
=> Thước kẹp điện tử: Độ phân giải 0.01mm, được dùng để đo các kích thước có dung sai nhỏ (độ chính xác cao).
=> Thước kẹp đồng hồ: Độ phân giải 0.02mm, dùng cho các kích thước thông thường.
Công cụ đo nào có sẵn và làm thế nào để chọn dụng cụ đo phù hợp?
=> Thước kẹp cơ: Độ phân giải 0.02mm, thích hợp cho các phép đo gia công thô.
Công cụ đo nào có sẵn và làm thế nào để chọn dụng cụ đo phù hợp?=> Trước khi sử dụng thước kẹp, cần dùng giấy trắng sạch để lau bụi bẩn (đặt bề mặt đo của thước kẹp vào giấy trắng và kéo nhẹ ra, lặp lại 2-3 lần).
- Khi đo bằng thước kẹp, bề mặt đo của thước kẹp nên song song hoặc vuông góc với bề mặt đo của vật thể.
- Khi đo độ sâu, nếu chi tiết có góc R, cần tránh vùng R nhưng vẫn gần sát vùng R và giữ thước đo độ sâu vuông góc với bề mặt đo.
- Khi đo trụ tròn, cần xoay và đo từng đoạn để lấy giá trị lớn nhất. Do tần suất sử dụng thước kẹp cao, cần bảo dưỡng cẩn thận, mỗi ngày sau khi sử dụng xong cần lau sạch rồi cất vào hộp, trước khi sử dụng cần kiểm tra độ chính xác bằng khối chuẩn.
2 Panme
Dụng cụ đo nào có sẵn và làm thế nào để chọn dụng cụ đo phù hợp?
Khi đo các chi tiết kim loại bằng panme, xoay núm xoay để tiếp xúc gần với chi tiết, sau đó dùng núm vi chỉnh xoay vào. Khi nghe ba tiếng “cạch, cạch, cạch” thì dừng lại, đọc kết quả trên màn hình hoặc trên thang đo.
Khi đo sản phẩm nhựa, bề mặt tiếp xúc đo và bề mặt vít của panme chỉ cần tiếp xúc nhẹ với sản phẩm.
Khi đo đường kính trục bằng panme, cần đo ít nhất hai hướng và đo theo từng đoạn để lấy giá trị lớn nhất. Trong quá trình đo, hai bề mặt tiếp xúc đo của panme cần được giữ sạch để giảm sai số đo.
3 Thước đo độ cao
Thước đo độ cao chủ yếu được dùng để đo chiều cao, độ sâu, độ phẳng, độ vuông góc, độ đồng tâm, độ đồng trục, độ rung bề mặt, độ rung răng. Trước khi tiến hành đo bằng thước đo độ cao, cần kiểm tra đầu đo và các bộ phận kết nối xem có hiện tượng lỏng lẻo hay không.
4 Thước lá
Thước lá thích hợp để đo độ phẳng, độ cong, và độ thẳng.
Đo độ phẳng: Đặt chi tiết lên bề mặt phẳng và dùng thước lá để đo khoảng hở giữa chi tiết và bề mặt (lưu ý khi đo, thước lá phải tiếp xúc khít với bề mặt mà không có khoảng hở).
Đo độ thẳng: Đặt chi tiết lên bề mặt phẳng, xoay một vòng và dùng thước lá đo khoảng hở giữa chi tiết và bề mặt.
Đo độ cong: Đặt chi tiết lên bề mặt phẳng và chọn thước lá phù hợp để đo khoảng hở giữa hai bên hoặc phần giữa chi tiết với bề mặt.
Đo độ vuông góc: Đặt một cạnh của chi tiết lên bề mặt, còn cạnh kia tiếp xúc với thước vuông, sau đó dùng thước lá để đo khoảng hở tối đa giữa chi tiết và thước vuông.
5 Thước căn (Thanh kim loại)
Thích hợp để đo đường kính trong của lỗ, độ rộng của rãnh và các khoảng hở.
Khi đường kính của lỗ trên chi tiết khá lớn và không có thước căn phù hợp, có thể chồng hai thước căn lên nhau, đo theo các hướng 360 độ. Đặt thước căn cố định trên khối V từ tính để chống xê dịch và dễ dàng đo đạc.
Đo đường kính lỗ
Đo lỗ trong: Khi đo đường kính lỗ, nếu thước căn đi xuyên qua được lỗ thì đạt yêu cầu, như hình dưới.
Lưu ý: Khi đo bằng thước căn, cần đưa vào thẳng đứng, không được đặt nghiêng.
6 Máy đo hai chiều (2D)
Máy đo hai chiều (2D) là thiết bị đo lường có độ chính xác cao và hiệu suất cao, với đặc điểm đo lường không tiếp xúc. Cảm biến của thiết bị không tiếp xúc trực tiếp với bề mặt của chi tiết cần đo, do đó không có lực đo cơ học; máy đo hai chiều sử dụng phương pháp chiếu hình ảnh thu được vào thẻ thu thập dữ liệu của máy tính qua dây truyền dữ liệu, sau đó phần mềm xử lý và hiển thị hình ảnh trên màn hình máy tính. Thiết bị có thể đo các yếu tố hình học của chi tiết (điểm, đường thẳng, hình tròn, cung tròn, hình elip, hình chữ nhật), khoảng cách, góc, điểm giao, dung sai hình dạng và vị trí (độ tròn, độ thẳng, độ song song, độ vuông góc, độ nghiêng, vị trí, độ đồng trục, độ đối xứng) và cũng có thể xuất hình dạng bề mặt 2D qua CAD. Thiết bị không chỉ quan sát được đường bao của chi tiết mà còn có thể đo hình dạng bề mặt của chi tiết không trong suốt.
Đo các yếu tố hình học thông thường: Đối với vòng trong sắc bén trong chi tiết dưới đây, chỉ có thể đo bằng phương pháp chiếu hình ảnh.
Quan sát bề mặt gia công của điện cực: Ống kính của máy đo hai chiều có khả năng phóng đại để kiểm tra độ nhám bề mặt sau khi gia công điện cực (phóng đại hình ảnh lên 100 lần).
Đo rãnh sâu có kích thước nhỏ
Kiểm tra cổng rót: Trong gia công khuôn mẫu, thường có các cổng rót nằm ẩn trong rãnh mà không thể đo bằng các thiết bị thông thường. Khi đó, có thể dán đất sét lên cổng rót để tạo hình, sau đó dùng máy đo hai chiều để đo hình dạng đã in trên đất sét để lấy kích thước của cổng rót.
Lưu ý: Vì máy đo hai chiều không tạo ra lực tác động cơ học, đối với các sản phẩm mỏng và mềm, nên ưu tiên sử dụng máy đo hai chiều để đo.
7 Máy đo ba chiều (CMM)
Máy đo ba chiều có những đặc điểm như độ chính xác cao (có thể đạt mức μm), tính đa năng (có thể thay thế nhiều loại thiết bị đo chiều dài), và có thể được sử dụng để đo các yếu tố hình học (ngoài các yếu tố mà máy đo hai chiều có thể đo, còn có thể đo hình trụ, hình nón), và dung sai hình dạng (ngoài các dung sai hình dạng mà máy đo hai chiều có thể đo, còn bao gồm độ tròn, độ phẳng, độ thẳng của đường biên, độ thẳng của bề mặt, độ đồng trục), cũng như các bề mặt phức tạp.
Chỉ cần đầu đo của máy đo ba chiều có thể chạm tới, nó có thể đo được kích thước hình học và vị trí tương quan của nó, bề mặt hình dạng và nhờ vào máy tính để thực hiện xử lý dữ liệu. Với độ chính xác cao, tính linh hoạt lớn và khả năng số hóa tuyệt vời, nó trở thành phương tiện quan trọng và công cụ hiệu quả trong sản xuất và đảm bảo chất lượng khuôn mẫu hiện đại.
Một số khuôn trong quá trình sửa đổi không có bản vẽ 3D, có thể đo tọa độ của từng yếu tố của bề mặt không đều, sau đó xuất ra bằng phần mềm vẽ và tạo thành mô hình 3D dựa trên các yếu tố đã đo, cho phép thực hiện việc gia công và sửa đổi nhanh chóng và chính xác (sau khi thiết lập tọa độ, có thể đo bất kỳ điểm nào để lấy giá trị tọa độ).
So sánh đo lường với mô hình 3D đã nhập: Đối với các chi tiết đã gia công xong, để xác nhận tính nhất quán với thiết kế hoặc phát hiện sự bất thường trong quá trình lắp ráp khuôn, khi một số bề mặt không phải là đường tròn hay parabol mà là những bề mặt không đều, không thể thực hiện đo các yếu tố hình học, có thể nhập mô hình 3D và so sánh đo lường với chi tiết để hiểu về sai số gia công vì giá trị đo là sai số giữa các điểm, điều này giúp thực hiện các sửa đổi và cải thiện nhanh chóng và hiệu quả (dữ liệu được hiển thị bên dưới cho thấy độ lệch giữa giá trị thực đo và giá trị lý thuyết).













.jpg)






